Cấu tạo và tính chất của phụ gia làm dày và làm đặc CMC

Thảo luận trong 'Tin tức tổng hợp' bắt đầu bởi willson105, 5/5/21.

  1. willson105

    willson105 Expired VIP

    Phụ gia CMC (CarboxyMethyl cellulose) là một dẫn xuất của cellulose với acid chloroacetic được sử dụng rộng rãi bởi các chức năng quan trọng của nó như: chất làm đặc, ổn định nhũ tương, chất kết dính….
    CMC là gì?

    Nguồn gốc của CMC

    Lần trước hết được chế tạo vào năm 1918. Kể bắt đầu từ được quảng bá thương mại ở Hoa Kì bằng Hercules Incorporated vào năm 1946, CMC (carboxymethyl cellulose, một dẫn xuất của cellulose với acid chloroacetic) được sử dụng ngày càng rộng rãi bởi những chức năng quan trọng của nó như: chất làm đặc, ổn định nhũ tương, chất bám dính,…
    CMC là gì?
    CMC bán tinh khiết và tinh khiết đều được sử dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và chất tẩy rửa…

    Cấu tạo của CMC

    Carboxymethyl cellulose (CMC) là 1 polymer, là dẫn xuất cellulose với các nhóm carboxymethyl (-CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của những glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose, nó thường xuyên được dùng dưới dạng muối natri carboxymethyl cellulose.
    CMC Carboxymethylcellulose, carmellose, Sodium cellulose glycolat, Na CMC, cellulose gum, INS số 466: E466

    [​IMG]
    Dạng natri carboxymethyl cellulose có công thức phân tử là:
    [C6H7O2(OH)x(OCH2COONa)y]n
    Trong đó: n là mức độ trùng hợp. Y là mức độ thay thế. X = 1.50-2.80. Y = 0.20-1.50. X + y = 3.0
    Đơn vị cấu trúc với mức độ thay thế 0.20 là 178.14 đvC.
    Đơn vị cấu trúc với mức độ thay thế một.50 là 282.18 đvC.
    Phân tử kích thước lớn khoảng 17,000 đvC (n khoảng 100).

    Tính chất của phụ gia làm dày – làm đặc CMC

    • Là chế phẩm tại dạng bột trắng, hơi vàng, hầu như không có mùi hạt hút ẩm. CMC tạo dung dịch dạng keo với nước, không hòa tan trong ethanol.
    • Phân tử ngắn hơn so với cenllulose
    • Dể tan trong nước và rượu.
    • sử dụng trong thực phẩm với liều lượng 0,5-0,75%.
    • Cả dạng muối và acid đều là tác nhân tạo đông rất tốt.
    • Tạo khối đông với độ ẩm cao (98%).
    • Độ chắc và độ tạo đông còn phụ thuộc vào hàm lượng acetat nhôm.
    • phần lớn những CMC tan nhanh trong nước lạnh.
    • Giữ nước ở bất cứ nhiệt độ nào.
    • Chất ổn định nhũ tương, dùng để quản lý độ nhớt mà không gel.
    • Chất làm đặc và chất ổn định nhũ tương.
    • CMC được sử dụng như chất kết dính khuôn mẫu cho những cải tiến dẻo.
    • Là một chất bám dính và ổn định, hiệu lực phân tán độc đáo cao khi tác dụng trên các chất màu.
    [​IMG]
    Độ tan và nhiệt độ

    Phụ thuộc vào giá thành trị DS tức là mức độ thay thế, giá cả trị DS cao cho độ hòa tan không cao và nhiệt độ tạo kết tủa thấp hơn do sự cản trở của các nhóm hydroxyl phân cực. Tan cực tốt ở 40oC và 50oC.
    Phương pháp tốt nhất để hòa tan nó trong nước là trước tiên chúng ta trộn bột trong nước nóng, để các hạt cenllulose methyl được phân tán trong nước, khi nhiệt độ hạ xuống chúng ta khuấy thì những hạt này sẽ bị tan ra. Dẫn xuất dưới 0.4 CMC không hòa tan trong nước.

    Độ nhớt

    Với CMC dẫn xuất 0.95 và nồng độ tối thiểu 2% cho độ nhớt 25Mpa ở 250C. CMC là các anion polymer mạch thẳng cho chất lỏng gọi là dung dịch giả.
    Dung dịch 1% thông thường xuyên có pH = 7 – 8,5, ở pH< 3 độ nhớt tăng, thậm chí kết tủa. Do vậy không dùng được CMC cho các sản phẩm có pH không cao, pH >7 độ nhớt giảm ít. Độ nhớt CMC giảm khi nhiệt độ tăng, và ngược lại.

    Độ nhớt của CMC còn chịu tác động bởi những ion kim loại:

    • Cation hóa trị 1: ít tác dụng tại điều kiện thường xuyên (trừ Agar+)
    • Cation hóa trị 2: Ca2+, Mg2+ làm giảm xuống độ nhớt.
    • Cation hóa trị 3: Al3+, Cr3+, Fe3+ tạo gel..
    Khả năng tạo đông

    CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm ướt rất cao (98%). Độ chắc và tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch và lượng nhóm acetat bổ sung để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của nhóm acetat là 7% so với CMC. Xem thêm tại chemistock.com
     
    Đang tải...

Chia sẻ AZ Gameplay